Bệnh lý là gì? Các nghiên cứu khoa học về Bệnh lý

Bệnh lý là ngành khoa học nghiên cứu các rối loạn về cấu trúc và chức năng trong cơ thể do bệnh gây ra, từ nguyên nhân, cơ chế đến hậu quả. Đây là nền tảng trong y học hiện đại, giúp chẩn đoán chính xác và định hướng điều trị hiệu quả.

Bệnh lý là gì?

Bệnh lý (tiếng Anh: pathology) là ngành khoa học trong y học chuyên nghiên cứu về các rối loạn trong cấu trúc và chức năng của cơ thể gây ra bởi bệnh. Bệnh lý không chỉ đơn thuần xác định có bệnh hay không, mà còn phân tích sâu vào nguyên nhân (etiology), cơ chế sinh bệnh (pathogenesis), thay đổi hình thái mô học (morphologic changes) và hậu quả chức năng (functional consequences) do bệnh gây ra.

Trong y học hiện đại, bệnh lý là nền tảng cho toàn bộ quá trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh. Bác sĩ bệnh lý (pathologist) thường làm việc trong phòng thí nghiệm, chịu trách nhiệm phân tích mẫu mô, tế bào, dịch cơ thể, máu và các dữ liệu phân tử để đưa ra kết luận chính xác về tình trạng bệnh. Họ là người “đọc” được thông điệp mà cơ thể gửi qua các dấu hiệu mô học, tế bào học và phân tử học.

Phân biệt giữa bệnh học và bệnh lý học

Mặc dù nhiều người sử dụng hai thuật ngữ "bệnh học" và "bệnh lý học" thay thế cho nhau, trong học thuật, chúng có sự phân biệt nhỏ:

  • Bệnh học (nosology): Là phân ngành của y học liên quan đến phân loại, danh mục và mô tả bệnh.
  • Bệnh lý học (pathology): Tập trung vào cơ chế, biểu hiện mô học, tiến trình bệnh và hậu quả trên cơ thể.

Nói cách khác, bệnh học trả lời câu hỏi "có những bệnh gì", còn bệnh lý học trả lời "bệnh đó gây ra điều gì trong cơ thể và vì sao".

Các nhánh chính của bệnh lý học

Bệnh lý học hiện đại được chia thành nhiều phân ngành chuyên biệt dựa trên đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

  • Bệnh lý đại thể (Gross pathology): Nghiên cứu thay đổi có thể quan sát bằng mắt thường như khối u, viêm, loét, xuất huyết, sẹo.
  • Bệnh lý vi thể (Microscopic pathology): Dùng kính hiển vi để quan sát tế bào và mô, thường được chia nhỏ thành:
    • Mô bệnh học (histopathology): Nghiên cứu mô đã nhuộm màu (thường là hematoxylin-eosin) để phân biệt bệnh lành tính và ác tính.
    • Tế bào học (cytopathology): Phân tích tế bào riêng lẻ, thường áp dụng trong xét nghiệm tầm soát ung thư (ví dụ: xét nghiệm tế bào cổ tử cung – Pap smear).
  • Bệnh lý phân tử (Molecular pathology): Phân tích DNA, RNA và protein để xác định đột biến, biểu hiện gene bất thường hay đột biến somatic.
  • Bệnh lý huyết học (Hematopathology): Nghiên cứu bệnh về máu và hệ tạo máu như bạch cầu cấp, thiếu máu, lymphoma.
  • Bệnh lý pháp y (Forensic pathology): Áp dụng kiến thức bệnh lý vào điều tra nguyên nhân tử vong.

Bốn yếu tố chính trong phân tích bệnh lý

Khi đánh giá một trường hợp bệnh, bác sĩ bệnh lý sẽ phân tích dựa trên bốn yếu tố cốt lõi:

  1. Nguyên nhân (Etiology): Là yếu tố gây bệnh – có thể là vi sinh vật, độc tố, đột biến gene, chấn thương, miễn dịch bất thường...
  2. Cơ chế bệnh sinh (Pathogenesis): Là quá trình bệnh hình thành và tiến triển trong cơ thể. Ví dụ: viêm dẫn đến hoại tử mô, hình thành mô sẹo...
  3. Biểu hiện mô học (Morphologic changes): Là các thay đổi về cấu trúc mô và tế bào quan sát được bằng mắt thường hoặc kính hiển vi.
  4. Hậu quả chức năng (Clinical manifestations): Là ảnh hưởng cụ thể của bệnh lên hoạt động cơ thể, tạo nên triệu chứng lâm sàng.

Ứng dụng thực tiễn của bệnh lý trong y học

Bệnh lý đóng vai trò trung tâm trong việc:

  • Chẩn đoán xác định: Ví dụ, một mẫu sinh thiết vú sẽ xác định xem đó là u lành, u ác, loại mô và độ biệt hóa.
  • Hướng dẫn điều trị: Ung thư có biểu hiện HER2 dương tính có thể dùng thuốc nhắm đích như trastuzumab (Genentech - Herceptin).
  • Theo dõi đáp ứng điều trị và tái phát: Xét nghiệm lại mô hoặc chỉ dấu sinh học.
  • Tầm soát cộng đồng: Xét nghiệm tế bào học, mô học giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, đại tràng, vú…

Ví dụ: Bệnh lý trong ung thư đại tràng

Trong ung thư đại tràng, bệnh lý mô học giúp phân loại giai đoạn, mức độ xâm lấn và đặc điểm phân tử. Một mẫu mô có thể được đánh giá theo các tiêu chí sau:

  • Độ biệt hóa tế bào (tốt, trung bình, kém)
  • Xâm lấn vào lớp niêm mạc, dưới niêm mạc hay xuyên qua thành ruột
  • Xét nghiệm dấu ấn miễn dịch (CDX2, CK20)
  • Phân tích đột biến KRAS, BRAF để quyết định liệu pháp điều trị

Các chỉ số mô học và công thức áp dụng

Trong bệnh lý, một số công thức và chỉ số có giá trị định lượng hỗ trợ tiên lượng bệnh. Ví dụ, chỉ số phân bào Ki-67:

Chỉ soˆˊ Ki-67=Soˆˊ teˆˊ baˋo dương tıˊnh với Ki-67Tổng soˆˊ teˆˊ baˋo quan saˊt×100%\text{Chỉ số Ki-67} = \frac{\text{Số tế bào dương tính với Ki-67}}{\text{Tổng số tế bào quan sát}} \times 100\%

Chỉ số này được dùng rộng rãi trong đánh giá mức độ tăng sinh của khối u, đặc biệt là trong u não, u lympho và ung thư vú.

Vai trò ngày càng mở rộng của bệnh lý học hiện đại

Với sự phát triển của công nghệ gene, giải trình tự thế hệ mới (NGS), và AI trong phân tích hình ảnh, bệnh lý hiện đại đã vượt ra khỏi khuôn khổ kính hiển vi truyền thống. Một số xu hướng mới bao gồm:

  • Bệnh lý số hóa (Digital pathology): Dùng máy quét hình ảnh mô học và phần mềm AI để hỗ trợ chẩn đoán chính xác hơn.
  • Giải trình tự toàn bộ hệ gene (Whole Genome Sequencing): Giúp xác định toàn bộ biến thể di truyền liên quan đến bệnh.
  • Y học cá thể hóa (Precision medicine): Phân tích bệnh lý trên nền tảng gene của từng cá nhân để cá nhân hóa phác đồ điều trị.

Tham khảo thêm về ứng dụng bệnh lý học hiện đại tại Association for Pathology Informatics.

Kết luận

Bệnh lý là khoa học trung tâm giúp kết nối giữa nghiên cứu cơ bản và ứng dụng lâm sàng trong y học. Việc hiểu rõ bệnh lý không chỉ cho phép chẩn đoán chính xác mà còn cung cấp thông tin quan trọng để tiên lượng, lựa chọn điều trị, và theo dõi hiệu quả can thiệp. Trong bối cảnh y học cá thể hóa, vai trò của bệnh lý ngày càng được mở rộng và trở thành yếu tố then chốt trong chăm sóc sức khỏe hiện đại.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh lý:

Phân tích làm giàu bộ gen: Phương pháp dựa trên tri thức để diễn giải hồ sơ biểu hiện gen toàn bộ hệ gen Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 102 Số 43 - Trang 15545-15550 - 2005
Mặc dù phân tích biểu hiện RNA toàn bộ hệ gen đã trở thành một công cụ thường xuyên trong nghiên cứu y sinh, việc rút ra hiểu biết sinh học từ thông tin đó vẫn là một thách thức lớn. Tại đây, chúng tôi mô tả một phương pháp phân tích mạnh mẽ gọi là Phân tích Làm giàu Bộ gen (GSEA) để diễn giải dữ liệu biểu hiện gen. Phương pháp này đạt được sức mạnh của nó bằng cách tập trung vào các bộ ge...... hiện toàn bộ
#RNA biểu hiện toàn bộ hệ gen; GSEA; bộ gen; ung thư; bệnh bạch cầu; phân tích ứng dụng; hồ sơ biểu hiện
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.
Ung thư Vú ở Người: Liên quan giữa tái phát và sống sót với sự khuếch đại của gen ung thư HER-2/neu Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 235 Số 4785 - Trang 177-182 - 1987
Gen ung thư HER-2/neu là một thành viên của họ gen ung thư kiểu erbB và có liên quan nhưng khác biệt so với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì. Người ta đã chứng minh rằng gen này được khuếch đại trong các dòng tế bào ung thư vú ở người. Nghiên cứu hiện tại đã điều tra sự thay đổi của gen trong 189 trường hợp ung thư vú nguyên phát ở người. HER-2/neu phát hiện được khuếch đại từ 2 lần trở lên đến ...... hiện toàn bộ
#HER-2/neu #ung thư vú #khuếch đại gen #cán bộ tiên đoán sinh học #yếu tố bệnh lý #nghiên cứu gen
Gia đình NOX của các NADPH Oxidase sinh ra ROS: Sinh lý và Bệnh lý Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 87 Số 1 - Trang 245-313 - 2007
Trong một thời gian dài, việc sinh ra siêu oxit bởi một NADPH oxidase được coi là một hiện tượng kỳ lạ chỉ xuất hiện ở các tế bào thực bào chuyên nghiệp. Trong những năm gần đây, sáu đồng yếu tố của tiểu đơn vị cytochrome của NADPH oxidase ở tế bào thực bào đã được phát hiện: NOX1, NOX3, NOX4, NOX5, DUOX1 và DUOX2. Cùng với NADPH oxidase ở tế bào thực bào (NOX2/gp91phox... hiện toàn bộ
Sự Sai Lệch Cấu Trúc Protein, Amyloid Chức Năng và Bệnh Tật Ở Người Dịch bởi AI
Annual Review of Biochemistry - Tập 75 Số 1 - Trang 333-366 - 2006
Các peptide hoặc protein có thể chuyển đổi từ dạng hòa tan sang các tập hợp fibril có trật tự cao dưới một số điều kiện nhất định. Những chuyển đổi này có thể gây ra các tình trạng bệnh lý từ các rối loạn thoái hóa thần kinh đến các bệnh amyloidoses hệ thống. Trong bài đánh giá này, chúng tôi xác định các bệnh liên quan đến sự hình thành các tập hợp fibril và các peptide cũng như protein ...... hiện toàn bộ
#peptide #protein #amyloid #fibril #bệnh lý #rối loạn thoái hóa thần kinh #amyloidoses hệ thống
Các yếu tố tiên lượng bệnh lý trong ung thư vú. I. Giá trị của cấp độ mô học trong ung thư vú: Kinh nghiệm từ một nghiên cứu lớn với thời gian theo dõi dài hạn Dịch bởi AI
Histopathology - Tập 19 Số 5 - Trang 403-410 - 1991
Trong nhiều nghiên cứu, đánh giá về mức độ biệt hóa thông qua hình thái học đã cho thấy có giá trị trong việc cung cấp thông tin tiên lượng quan trọng cho bệnh ung thư vú. Tuy nhiên, cho đến gần đây, việc phân loại mô học vẫn chưa được chấp nhận như một quy trình thường xuyên, chủ yếu vì những vấn đề về tính nhất quán và độ chính xác. Trong Nghiên cứu Ung thư Vú Nguyên phát Nottingham/Tenovus, phư...... hiện toàn bộ
Endotoxemia chuyển hóa kích hoạt bệnh béo phì và kháng insulin Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 56 Số 7 - Trang 1761-1772 - 2007
Bệnh tiểu đường và béo phì là hai bệnh trao đổi chất đặc trưng bởi kháng insulin và viêm mức độ thấp. Khi tìm kiếm yếu tố viêm dẫn đến khởi phát kháng insulin, béo phì và tiểu đường, chúng tôi đã xác định được lipopolysaccharide (LPS) từ vi khuẩn là yếu tố gây khởi phát. Chúng tôi phát hiện rằng tình trạng nội độc tố bình thường tăng hoặc giảm trong trạng thái ăn no hoặc nhịn ăn, theo cơ s...... hiện toàn bộ
#bệnh tiểu đường #béo phì #kháng insulin #lipopolysaccharide #nội độc tố chuyển hóa #hệ thống LPS/CD14 #viêm mức độ thấp #bệnh chuyển hóa
Khuyến nghị của EULAR trong quản lý viêm khớp dạng thấp bằng thuốc chống thấp khớp điều chỉnh bệnh lý tổng hợp và sinh học: Cập nhật năm 2016 Dịch bởi AI
Annals of the Rheumatic Diseases - Tập 76 Số 6 - Trang 960-977 - 2017
Những hiểu biết gần đây về viêm khớp dạng thấp (RA) đã yêu cầu cập nhật các khuyến nghị quản lý RA của Hiệp hội Châu Âu chống Thấp khớp (EULAR). Một Nhóm Công tác quốc tế lớn đã dựa trên các bằng chứng từ 3 tổng quan hệ thống để phát triển 4 nguyên tắc chính và 12 khuyến nghị (so với 3 và 14, tương ứng, vào năm 2013). Các khuyến nghị đề cập đến các thuốc chống thấp khớp điều chỉnh bệnh lý ...... hiện toàn bộ
Một Bảng Hỏi Tình Trạng Tinh Thần Ngắn Gọn Để Đánh Giá Khiếm Khuyết Não Tổ Chức Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi† Dịch bởi AI
Journal of the American Geriatrics Society - Tập 23 Số 10 - Trang 433-441 - 1975
TÓM TẮTCác bác sĩ lâm sàng với thực hành bao gồm bệnh nhân cao tuổi cần một công cụ ngắn gọn, đáng tin cậy để phát hiện sự hiện diện của suy giảm trí tuệ và xác định mức độ của nó. Một Bảng Hỏi Tình Trạng Tinh Thần Ngắn Gọn (SPMSQ) gồm 10 câu hỏi, dễ dàng được cung cấp bởi bất kỳ bác sĩ nào tại văn phòng hoặc bệnh viện, đã được thiết kế, thử nghiệm, chuẩn hóa và xá...... hiện toàn bộ
Tổng số: 3,746   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10